[1] Artus, H. v. (2015). Labour Market and Industrial Relations in Vietnam. Gebunden: Gemeinschaft mit Bloomsbury Publishing
[2] Eurofound. (1998). Eurofound. Lấy từ: https://www.eurofound.europa.eu/publications/article/1998/newconflict-re...
[3] Heery, E., & Nash, D. (2011). Trade Union Officers and Collective Conciliation – A Secondary Analysis. Cardiff Business School. Lấy từ: https://www.acas.org.uk/media/3177/Trade-Union-Officers-and-CollectiveCo.... pdf
[4] Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương & Trịnh Huy Hóa. (2012). Từ điển xã hội học Oxford. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5] Diệp Thành Nguyên. (2005). Vai trò của công đoàn trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học, 201-210.
[6] Đào Mộng Điệp. (2014). Pháp luật về đại diện lao động ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp. Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Lấy từ: https://text.123doc.org/document/3010274-tom-tat-luanan-tien-si-cua-nghi...
[7] CIRD và Dự án Quan hệ lao động Việt Nam. (2011). Giới thiệu pháp luật về quan hệ lao động của một số nước trên thế giới. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.
[8] ILO. (2011). Giới thiệu pháp luật về quan hệ lao động của một số nước trên thế giới. Hà Nội: Nxb Lao động - Xã hội.
[9] Lã Khánh Tùng, Nghiêm Hòa & Vũ Công Giao. (2015). Hội và tự do hiệp hội, một cách tiếp cận dựa trên quyền. Hà Nội: Nxb Hồng Đức.
[10] Minh Dung. (2015). Cổng Thông tin Điện tử Chính phủ. Lấy từ: http://tphcm.chinhphu.vn/vai-tro-cua-congdoan-trong-giai-quyet-tranh-cha...
[11] Moyson, R. (2000). Lãnh đạo là phát triển tiềm năng của người cộng tác. Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ
[12] Nguyễn Mạnh Cường. (2013). Mô hình quan hệ lao động ở Việt Nam. Hà Nội: Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
[13] Phạm Sơn. (2017). Sở Khoa học và Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh. Lấy từ http://dost.hochiminhcity.gov.vn/tintuc/ Lists/Posts/Post.aspx?List=f73cebc3-9669-400e-b5fd-9e63a89949f0&ID=2165
[14] Trung tâm Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. (2016). Quan hệ lao động Việt Nam 30 năm vận động và phát triển. Hà Nội: Nxb Lao động.