KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LƯU THỊ BÌNH NGỌC
TRẦN THỊ MỸ DUYÊN
HÀ THÙY TRANG
LẠI XUÂN THỦY
Tóm tắt: 
Trong thời kỳ Cách mạng công nghệ 4.0, hội nhập quốc tế, khả năng thích ứng nghề nghiệp ngày càng được các nhà nghiên cứu, quản lý quan tâm. Chủ đề này cũng đang là vấn đề được sinh viên, nhà trường và các doanh nghiệp chú trọng. Đặc biệt, sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh - ngành học đặc thù liên quan đến quản lý và ra quyết định, hiện đang được đào tạo tại 122 trong số 237 cơ sở giáo dục đại học cả nước, cần được nâng cao khả năng thích ứng nghề nghiệp để nhanh chóng bắt kịp xu hướng phát triển của thời đại. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên Quản trị kinh doanh tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội, dựa trên dữ liệu khảo sát 360 sinh viên theo Mẫu khảo sát CAAS - International (CAAS Quốc tế). Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng thích ứng nghề nghiệp của các đối tượng khảo sát được đánh giá ở mức trung bình đến trung bình khá (3.28/5). Cao nhất là nhân tố kiểm soát (3.43/5), tiếp đến là sự tự tin (3.26/5), quan tâm (3.25/5) và thấp nhất là tò mò khám phá (3.17/5). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự phù hợp khá cao của thang đo CAAS Quốc tế trong bối cảnh khảo sát đối tượng sinh viên ngành Quản trị kinh doanh tại Hà Nội, Việt Nam.
Từ khóa: 
career adaptability
concern
curiosity and discovery
confidence
control.
Tham khảo: 

[1] Hair, J., Black, W., Babin, B., Anderson, R., & Tatham, R. (2006). Multivariate Data Analysis (6th ed.). Upper Saddle River, NJ: Pearson Prentice Hall.

[2] Pouyaud, J., Vignoli, E., Dosnon, O., & Lallemand, N. (2012). Career adapt - abilities scale - France form: Psychometric properties and relationships to anxiety and motivation. Journal of Vocational Behavior, Vol. 80, 692-697.

[3] Savickas, M. L (1997). Career Adaptability: An Integrative Construct for Life - Span, Life - Space Theory. The career development quarterly (45).

[4] Savickas, M. L., Porfeli, E. J (2012). The Career Adapt-Abilities Scale: Construction, Reliability, and Measurement Equivalence Across 13 Countries. Journal of Vocational Behavior, Vol. 80, 661-673.

[5] Lại Xuân Thủy & Nguyễn Hồng Giang (2014). Nghiên cứu khả năng thích ứng nghề của sinh viên tốt nghiệp đại học và làm việc trong các công ty Nhật Bản tại Thừa Thiên Huế. Tạp chí Đông Bắc Á, Số 2, 2014, 42-48.

[6] Trần Quang Tiến, Lê Hồng Việt, Lê Thị Tường Vân, Trương Thuý Hằng (2020). Khả năng thích ứng nghề nghiệp của lao động nữ trước yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư. Hà Nội: Nxb Dân Trí.

[7] Lê Anh Tuấn (2018). Nghiên cứu khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên ngành Kế toán Trường Đại học Duy Tân. Đại học Duy Tân.

How to Cite: 
LƯU THỊ BÌNH NGỌC, TRẦN THỊ MỸ DUYÊN, HÀ THÙY TRANG, LẠI XUÂN THỦY, ,2021, KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, Tạp chí khoa học phụ nữ, 47-56, 4, (http://tapchikhoahoc.hvpnvn.edu.vn/kha-nang-thich-ung-nghe-nghiep-cua-sinh-vien-nganh-quan-tri-kinh-doanh-tren-dia-ban-ha-noi)

Bài viết cùng số