[1] Rawls, J,. (1999). A Theory of Justice. Revised Edition. Cambridge, Massachusetts: The Belknap Press of Harvard University Press, USA.
[2] Sen, A,. (2000). Development as Freedom. New York: Publisher: Alfred A. Knopf
[3] United Nations (2018). 17 Sustainable Development Goals. Lấy từ: https://sdgs.un.org/goals
[4] Bảo Yến (30/07/2020). Quốc hội Việt Nam với nỗ lực hiện thực hóa các mục tiêu phát triển bền vững. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Lấy từ: https://quochoi.vn/uyban vanhoagiaoducthanhnienthieunienvanhidong/tintuc/Pages/tin-hoat-dong.aspx?ItemID=478.
[5] Bùi Thị Hòa (28/04/2020). Đảm bảo cơ hội cho phụ nữ dân tộc thiểu số tiếp cận và tham gia hiệu quả vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 06 (406), tháng 3/2020.
[6] Dewey, J,. (2010). Dân chủ và giáo dục. Hà Nội: Nxb Tri thức.
[7] Đào Thị Tùng (01/06/2018). Thực hiện chính sách giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên - những kiến nghị hoàn thiện. Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Số 11 (363) - tháng 6/2018.
[8] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật.
[9] Đào Thị Minh Hương (2017). Bình đẳng tiếp cận giáo dục vì mục tiêu phát triển con người ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 2 (89), tr.3-14.
[10] Đào Thị Minh Hương (2019). Các hướng tiếp cận phát triển con người. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 1 (100), tr.3-15.
[11] Đặng Thị Minh (2012). Quyền giáo dục: Tính thích ứng của hệ thống trong việc đảm bảo quyền – Từ một số hiện tượng thực tế được phản ánh qua truyền thông. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 3 (60), tr.19-31.
[12] Đỗ Thiên Kính (2005). Bất bình đẳng về giáo dục tại Việt Nam hiện nay. Tạp chí Xã hội học, số 1 (89), tr.48-55.
[13] Hong Anh Vu (29/09/2010). Báo Cáo Hiện trạng Bất Bình Đẳng Giới trong cộng đồng người dân tộc thiểu số. Lấy từ: http://isee.org.vn/wp-content/uploads/2018/11/hien-trang-bat-binh-dang-g....
[14] Lê Thị Đan Dung (2011). Tính chủ thể và giáo dục ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 5 (56), tr.23-31
[15] Lê Ngọc Hùng (2009). Xã hội học giáo dục. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
[16] Lê Thị Đan Dung (2011). Tính chủ thể và giáo dục ở Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 5 (56), tr.23-31
[17] Liên Hợp Quốc (2015). Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
[18] Mai Thị Kim Thanh (2011). Giáo trình nhập môn Công tác xã hội. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam
[19] Nguyễn Thị Thanh Hương (2011). Các nguyên nhân của bất bình đẳng trong giáo dục hiện nay. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 3 (54), tr.49-56.
[20] Nguyễn Xuân Mai & Trịnh Thái Quang (2013). Bất bình đẳng về cơ hội giáo dục ở Việt Nam. Tạp chí Xã hội học, số 4 (124), tr.60-72.
[21] Nguyễn Vũ Quỳnh Anh & Phạm Thu Hương (2017). Bất bình đẳng về giáo dục qua một số nghiên cứu. Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 5 (92), tr. 39 - 56.
[22] Nhóm Phân tích Kinh tế (Tuyển chọn và dịch) (2019). Tuyển tập Bất bình đẳng. Hà Nội: Nxb Tri thức
[23] Quốc Hội (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
[24] Quốc Hội (2019). Luật Giáo dục 2019.
[25] Tổng cục Thống kê (2019). Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2018. Hà Nội: Nxb Thống kê
[26] Piketty, T,. (2021). Tư bản thế kỷ 21. Hà Nội: Nxb Tr
[27] UNESCOPRESS (ngày 22 tháng 6 năm 2010). Để hiểu về thuật ngữ giáo dục cho mọi người (Education for all – EFA). Vietnam Federation of UNESCO Associations. Lấy từ: http://unescovietnam.vn/vnf/index.php?option =com_content&view=article&id=415:-hiu-v-thut-ng-giao-dc-cho-mi-ngi-education-for-all--efa&catid =59:k-nng&Itemid=183