PHÁT TRIỂN BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI LHPN CẤP CƠ SỞ

PHÁT TRIỂN BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI LHPN CẤP CƠ SỞ

NGUYỄN THỊ THANH THỦY
ĐỖ THÙY LINH
VŨ THỊ HƯƠNG
Tóm tắt: 
Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc chủ yếu (Key Performance Indicators – KPIs) là công cụ đo lường, đánh giá hiệu quả công việc ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các tổ chức trên thế giới và tại Việt Nam. Các chỉ số này cho phép đo lường kết quả hoạt động theo toàn bộ các quá trình và theo các chức năng thực hiện; đánh giá về số lượng, chất lượng công việc và tính trách nhiệm trong công việc của cán bộ, nhân viên (Trần Kim Dung, 2016). Bài viết này phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng bộ chỉ số đánh giá kết quả công việc (KPIs) của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội LHPN cấp xã, làm căn cứ cho việc đề xuất các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội LHPN cấp xã. Từ các chỉ số được đề xuất, để có thể ứng dụng và thực hiện trong thực tiễn, cần thiết tiếp tục được triển khai xin ý kiến chuyên gia, các nhà lý luận và chủ tịch, phó chủ tịch Hội LHPN cấp cơ sở để sàng lọc, lựa chọn các chỉ số phù hợp. Việc xây dựng và triển khai bộ chỉ số đánh giá kết quả công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội LHPN cơ sở góp phần nâng cao chất lượng công tác đánh giá kết quả công việc của cán bộ trong tổ chức Hội LHPN nói chung, đánh giá cán bộ Hội cấp cơ sở nói riêng, là cơ sở khoa học để Học viện Phụ nữ Việt Nam thiết kế chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội cơ sở theo vị trí công việc.
Từ khóa: 
KPIs
President of the Women’s Union at grassroots level
Vice President of the Women’s Union at grassroots level
indicators
Tham khảo: 

[1] Chính phủ (2010). Nghị định 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

[2] Chỉnh phủ (2011). Nghị quyết 30c/2011/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.

[3] Chính phủ (2013). Nghị định hợp nhất số 01/2010/NĐHN-BNV về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức

[4] Chính phủ (2020). Nghị quyết số 90/2020/NQ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

[5] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013). Kết luận số 64-KL/TW của Hội nghị Trung ương 7 Khóa XI về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở”.

[6] Đảng Cộng sản Việt Nam (2010). Quyết định số 286-QĐ/TW của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức.

[7] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà Nội: Nxb. Chính trị Quốc gia

[8] Đảng Cộng sản Việt Nam (2017). Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị ban hành Quy định Khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

[9] Hội LHPN Việt Nam (2017). Điều lệ Hội LHPN Việt Nam. Hà Nội: Nxb. Phụ nữ.

[10] Rao, T. V.(2004). Performance management and appraisal system: HR tools for global competitiveness. New Delhi: Response Books.

[11] Kusek, J. Z. & Rist, R. C. (2005). Mười bước tiến tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả. Nxb Văn hóa – Thông tin.

[12] Trần Kim Dung (2016). Quản trị nguồn nhân lực. TP HCM: NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

[13] Pamenter, D. (2019). KPI thước đo mục tiêu trọng yếu. TPHCM: Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

[14] Quốc hội (2008). Luật số 22/2008/QH12 Luật Cán bộ, công chức.

[15] Viện Ngôn ngữ học (2006). Từ điển Tiếng Việt. Đà Nẵng: NXB Đà Nẵng

How to Cite: 
NGUYỄN THỊ THANH THỦY, ĐỖ THÙY LINH, VŨ THỊ HƯƠNG, ,2021, PHÁT TRIỂN BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI LHPN CẤP CƠ SỞ, Tạp chí khoa học phụ nữ, 2-13, 4, (http://tapchikhoahoc.hvpnvn.edu.vn/phat-trien-bo-chi-so-danh-gia-ket-qua-thuc-hien-cong-viec-cua-chu-tich-pho-chu-tich-hoi-lhpn-cap-co)

Bài viết cùng số